Hỏi đáp với GPT Plus về ổ cứng trên Linux
DÙNG GPT TỰ HỌC VỀ PHÂN VÙNG TRONG LINUX
Trong linux thì sda và sdb là gì, khi gõ df -h ra ấy
ChatGPT
Trong Linux, sda, sdb, ... là cách đặt tên cho các thiết bị lưu trữ dựa trên giao diện SCSI (Small Computer System Interface). Dù bạn sử dụng ổ cứng dựa trên SATA, SSD, hoặc cả USB, chúng đều có thể được đặt tên dưới dạng sdX trong Linux, trong đó X là một chữ cái.
sda: Đây là thiết bị lưu trữ đầu tiên mà hệ thống phát hiện. Thông thường, đây là ổ cứng chính của hệ thống hoặc ổ cứng nơi hệ điều hành được cài đặt.
sdb: Đây là thiết bị lưu trữ thứ hai được hệ thống phát hiện. Điều này có thể là một ổ cứng phụ, một ổ SSD, hoặc một thiết bị lưu trữ USB.
Mỗi thiết bị này có thể được chia thành một hoặc nhiều phân vùng. Các phân vùng này được đánh số. Ví dụ:
sda1: Đây là phân vùng đầu tiên trên thiết bị sda.
sda2: Đây là phân vùng thứ hai trên thiết bị sda.
sdb1: Đây là phân vùng đầu tiên trên thiết bị sdb.
Để xem danh sách các ổ đĩa và phân vùng trên hệ thống Linux của bạn, bạn có thể sử dụng lệnh fdisk -l hoặc lsblk với quyền root.
vậy tại sao khi tôi cài ubuntu20 trên vmware xong; ổ cứng chỉ có 70GB; sau đó tôi add hardware trong vmware, để add HDD 100GB nữa; thì gõ df -h nó vẫn ko hiện ổ mới
ChatGPT
Khi bạn thêm một ổ cứng mới vào máy ảo thông qua VMware, bạn chỉ đơn thuần đã cắm thêm một ổ cứng "trống" vào máy ảo của mình. Để hệ điều hành Ubuntu trên máy ảo nhận diện và sử dụng ổ cứng mới này, bạn cần phải thực hiện một số bước:
Phát hiện ổ cứng mới: Đầu tiên, bạn nên kiểm tra xem hệ thống có nhận diện ổ cứng mới không bằng lệnh lsblk hoặc fdisk -l. Nếu bạn thấy một ổ cứng mà chưa có phân vùng nào (ví dụ như sdb mà không có sdb1, sdb2...), đó chính là ổ cứng mới bạn vừa thêm.
Tạo phân vùng: Trước khi sử dụng, bạn cần tạo ít nhất một phân vùng trên ổ cứng mới. Bạn có thể sử dụng các công cụ như fdisk, parted, hoặc gparted (giao diện đồ họa) để tạo phân vùng.
Định dạng phân vùng: Sau khi tạo phân vùng, bạn cần định dạng phân vùng đó với một hệ thống tệp phù hợp, như ext4, bằng lệnh mkfs.ext4 /dev/sdb1 (với sdb1 là tên phân vùng bạn vừa tạo).
Gắn kết (Mount) phân vùng: Cuối cùng, bạn cần gắn kết phân vùng đó vào một thư mục nào đó trên hệ thống của bạn. Ví dụ: mount /dev/sdb1 /mnt/my_new_drive. Để ổ cứng này tự động được gắn kết mỗi khi bạn khởi động lại, bạn cần thêm một dòng vào tệp /etc/fstab.
Sau khi bạn thực hiện những bước trên, lệnh df -h sẽ hiển thị dung lượng và không gian sử dụng của ổ cứng mới bạn vừa thêm.
Nếu bạn không muốn thực hiện tất cả những bước này mà chỉ muốn mở rộng dung lượng của ổ cứng chính (sda chẳng hạn), bạn cần phải sử dụng các công cụ như gparted để mở rộng phân vùng và hệ thống tệp của mình.
Tôi chốt như này có đúng không: Trong linux sẽ có 2 hệ thống 1 là ổ cứng vật lí như /dev/sda /dev/sdb/ và 2 là các file system, ta sẽ cần mount các file system vào ổ cứng vật lí hả
ChatGPT
Bạn đã hiểu đúng một phần, nhưng có một số điểm cần được làm rõ hơn:
1. Ổ cứng vật lý và Thiết bị Block: Như /dev/sda, /dev/sdb, ... đều là những thiết bị block trên Linux, thường đại diện cho các ổ cứng vật lý hoặc các phân vùng trên ổ cứng đó.
2. Hệ thống tệp (File System): Đây là cách dữ liệu được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị block. Ví dụ, ext4, FAT32, NTFS đều là các loại hệ thống tệp.
Vấn đề "mount" trong Linux liên quan đến việc kết nối một hệ thống tệp trên một thiết bị block với cây thư mục của hệ điều hành, để bạn có thể truy cập và tương tác với dữ liệu trên đó thông qua một đường dẫn thư mục cụ thể.
Để làm rõ hơn:
• Khi bạn "mount" một phân vùng (thiết bị block) như /dev/sda1 vào một thư mục như /mnt/mydata, bạn đang kết nối hệ thống tệp trên phân vùng /dev/sda1 với thư mục /mnt/mydata. Sau khi mount, mọi dữ liệu bạn thấy trong /mnt/mydata thực sự đến từ phân vùng /dev/sda1.
• Bạn không "mount hệ thống tệp vào ổ cứng vật lý". Thay vào đó, bạn "mount một phân vùng (đã được định dạng với một hệ thống tệp) vào một thư mục trên hệ thống tệp của hệ điều hành".
Hy vọng điều này giúp làm rõ sự nhầm lẫn!
Rồi; thế ví dụ thư mục /home/user đang kết nối tới file system type mấy và ứng với ổ cứng nào
ChatGPT
Để xác định thư mục /home/user đang kết nối tới hệ thống tệp (filesystem) loại nào và ứng với ổ cứng nào, bạn có thể sử dụng một số lệnh sau:
1. Sử dụng lệnh df: Lệnh df (disk free) hiển thị dung lượng sử dụng trên các hệ thống tệp. Để xem thông tin chi tiết của thư mục cụ thể, bạn có thể dùng:
df -hT /home/user
Trong đó:
• -h: Hiển thị kết quả theo định dạng dễ đọc (ví dụ: MB, GB).
• -T: Hiển thị loại hệ thống tệp (ví dụ: ext4, xfs).
Kết quả sẽ cho bạn biết thiết bị (ví dụ: /dev/sda1) mà thư mục /home/user đang nằm trên, cũng như loại hệ thống tệp của thiết bị đó.
2. Sử dụng /etc/fstab: Đây là tệp cấu hình cho biết cách hệ thống nên gắn kết (mount) các phân vùng hoặc thiết bị lưu trữ khi khởi động. Dù không phải lúc nào nó cũng chứa thông tin về mọi phân vùng đang gắn kết, nhưng nó thường cho biết cấu hình mong muốn cho hệ thống. Bạn có thể xem nội dung của nó bằng:
cat /etc/fstab
Tuy nhiên, lưu ý rằng không phải mọi phân vùng hoặc thiết bị lưu trữ đều được liệt kê trong /etc/fstab. Các phân vùng có thể được gắn kết sau khi hệ thống khởi động hoặc thông qua quy trình tự động nào đó mà không cần có mục trong /etc/fstab.
Đối với nhu cầu cụ thể của bạn, lệnh df -hT /home/user sẽ là lựa chọn tốt nhất.
Tôi hiểu là: thư mục, dữ liệu của hệ điều hành được mount vào các block (ổ cứng), theo định dạng file trên ổ đó , ví dụ ext4, ntfs, fat32...
ChatGPT
Đúng, bạn đã hiểu đúng về cách hoạt động cơ bản của việc lưu trữ và truy cập dữ liệu trong Linux (và nhiều hệ điều hành khác).
Để tóm tắt lại một cách đơn giản:
1. Thiết bị Block (Block Devices): Như /dev/sda, /dev/sdb, ... đại diện cho các ổ cứng vật lý hoặc các phân vùng trên chúng. Chúng có khả năng lưu trữ dữ liệu theo khối (block).
2. Hệ thống tệp (File System): Đây là cách dữ liệu được tổ chức và quản lý trên thiết bị block. Ví dụ, ext4, FAT32, và NTFS đều là các loại hệ thống tệp. Chúng quy định cách dữ liệu được ghi và đọc từ thiết bị block, làm sao để tổ chức thư mục, tệp, quản lý quyền truy cập, và nhiều chức năng quản lý dữ liệu khác.
3. Mounting: Quá trình kết nối một hệ thống tệp trên thiết bị block với cây thư mục của hệ điều hành. Khi một thiết bị được "mount", dữ liệu trên thiết bị đó trở nên có thể truy cập thông qua một đường dẫn thư mục trên hệ điều hành.
Ví dụ, khi bạn mount phân vùng /dev/sda1 (được định dạng bằng ext4) vào thư mục /home/user, mọi dữ liệu truy cập trong /home/user sẽ thực sự đến từ phân vùng /dev/sda1. Bất kỳ thay đổi nào bạn thực hiện trong thư mục đó cũng sẽ được lưu trữ trên phân vùng /dev/sda1.
vậy vì sao khi tôi gõ mount ra thì nó hiện lung tung, ví dụ như này
hai@ubuntu:~$ mount
sysfs on /sys type sysfs (rw,nosuid,nodev,noexec,relatime)
proc on /proc type proc (rw,nosuid,nodev,noexec,relatime)
udev on /dev type devtmpfs
thì đâu là thư mục hệ điều hành, đâu là file system type; đâu là block
ChatGPT
Khi bạn sử dụng lệnh mount mà không có tham số nào, nó sẽ hiển thị tất cả các hệ thống tệp (filesystems) đang được gắn kết. Dựa vào đầu ra bạn cung cấp, chúng ta có thể phân tích từng dòng:
1. sysfs on /sys type sysfs:
• Thư mục hệ điều hành (Mount Point): /sys
• File System Type: sysfs
• Block: sysfs không liên quan đến một thiết bị block cụ thể như /dev/sda hay /dev/sdb. Nó là một hệ thống tệp ảo mà kernel sử dụng để trình bày thông tin về các thiết bị cho không gian người dùng.
2. proc on /proc type proc:
• Thư mục hệ điều hành: /proc
• File System Type: proc
• Block: Tương tự như sysfs, proc cũng là một hệ thống tệp ảo dùng để trình bày thông tin về các tiến trình và hệ thống cho không gian người dùng.
3. udev on /dev type devtmpfs:
• Thư mục hệ điều hành: /dev
• File System Type: devtmpfs
• Block: devtmpfs không liên quan đến một thiết bị block cụ thể. devtmpfs dùng để trình bày các file thiết bị trong /dev, cho phép bạn truy cập vào các thiết bị phần cứng và phân vùng trên hệ thống của mình.
Lưu ý rằng đầu ra của lệnh mount bạn cung cấp chỉ là một phần của toàn bộ đầu ra. Trong danh sách đầy đủ, bạn sẽ thấy nhiều hệ thống tệp khác được gắn kết, và một số trong số đó sẽ liên quan đến thiết bị block thực sự như /dev/sda1, /dev/sdb2, v.v.
Đây có đoạn sda đây
/dev/sda5 on / type ext4
/dev/sda1 on /boot/efi type vfat
ChatGPT
Chính xác! Dựa vào đầu ra bạn đã cung cấp, chúng ta có thể phân tích như sau:
1. /dev/sda5 on / type ext4:
• Thiết bị Block (Block Device): /dev/sda5 - Đây là phân vùng thứ năm trên thiết bị /dev/sda.
• Thư mục hệ điều hành (Mount Point): / - Đây là thư mục gốc của hệ thống. Tất cả dữ liệu bạn lưu trữ trên hệ thống mặc định sẽ được ghi vào phân vùng này, trừ khi có một thư mục con được gắn kết riêng biệt (như /boot/efi ở dưới).
• File System Type: ext4 - Đây là một hệ thống tệp rất phổ biến trong Linux, được thiết kế cho độ tin cậy và hiệu suất.
2. /dev/sda1 on /boot/efi type vfat:
• Thiết bị Block: /dev/sda1 - Đây là phân vùng đầu tiên trên thiết bị /dev/sda.
• Thư mục hệ điều hành: /boot/efi - Đây là nơi hệ thống lưu trữ các file liên quan đến khởi động UEFI. UEFI (Unified Extensible Firmware Interface) là một giao diện chuẩn giữa hệ điều hành và firmware.
• File System Type: vfat - Đây là một phiên bản của hệ thống tệp FAT, thường được sử dụng cho các thiết bị USB hoặc SD card và, trong trường hợp này, cho phân vùng khởi động EFI.
Bằng cách này, bạn có thể xác định vị trí thư mục cụ thể trên hệ thống của mình đang lưu trữ dữ liệu trên phân vùng nào và sử dụng hệ thống tệp gì.
Bài viết cùng danh mục
Danh mục bài viết
- Juniper
- Tài Nguyên LAB
- Wireshark
- FeedBack
- Multicast lab
- Security Infa
- Checkpoint
- Lab OSPF
- Router Logging
- LAB CCNA CCNP CÓ GIẢI
- DMVPN
- Mikrotik
- MPLS
- PFSENSE
- DUMP CCNA
- Điều khoản
- F5 LTM
- MONITOR NETWORK
- TOOL HỌC CCNA
- TƯ VẤN KHÓA HỌC
- PYTHON SCRIPT HỮU ÍCH
- IPv6
- Quality of Service
- QoS
- VXLAN
- SDWAN
- ISE
- Fortigate
- BGP
- MINH HỌA KHÁI NIỆM TRONG CCNA
- Bài tập CCNA CCNP (support Học viên)
- Phỏng vấn IT chứng khoán
- Layer2 CCNA
- Bài tập thiết kế mạng CCNA
- Linux
- EEM SCRIPT
- ASA LAB
- DHCP
- NEXUS
- Giao thức IS IS
- ANSIBLE
- PALO ALTO
- ARUBA SWITCH
- CÂU HỎI TỪ ĐỀ THI THẬT
- CEH cho network admin
- CCNA HIỆU ỨNG ĐỘNG